Ẩm thực tinh túy từ hoa anh đào của người Nhật

Hàng năm, cứ vào khoảng cuối tháng 3, đầu tháng 4, hoa anh đào nở rực rỡ khắp mọi miền của đất nước Nhật Người dân xứ sở mặt trời mọc và vô số du khách đến từ khắp nơi trên thế giới lại nô nức tham dự lễ hội Hanami – lễ hội ngắm hoa anh đào.

Vẻ đẹp nhẹ nhàng, yên bình của từng cánh hoa anh đào rơi trong gió luôn là nguồn cảm hứng bất tận đối với các nghệ nhân Nhật Bản, đặc biệt là hoa anh đào muối được mệnh danh như nàng thơ của ẩm thực mùa xuân. Chính vì thế, ngắm hoa anh đào thôi thì vẫn chưa đủ mà nhất định bạn phải thưởng thức món ăn đặc biệt này nhé.

Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 1.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 1.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 1.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 1.

Hoa anh đào muối xuất phát từ tấm lòng trân trọng tinh hoa đất trời của người dân Nhật Bản, đây là một trong những nguyên liệu nổi tiếng bởi quá trình chế biến cực kì nghiêm ngặt và phức tạp.

Đầu tiên, hoa anh đào vốn có vòng đời ngắn ngủi nên các đầu bếp gia truyền phải dùng đôi mắt tinh tường để lựa chọn những bông hoa đã nở 7 phần và còn nguyên cuống. Hoa anh đào được ngâm vào nước giấm bạch mai hoặc nước mơ để giữ nguyên sắc hồng phấn của hoa.

Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 2.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 2.

Sau đó, các nghệ nhân nhẹ nhàng rửa sạch, để ráo nước, rắc nhẹ một lượng muối vừa phải phủ đều lên hoa và ủ qua đêm từ 3 – 4 tuần. Phần nước muối sẽ được vắt khô bằng cách dùng tay nén nhẹ để nước thoát ra ngoài giữ cho cánh hoa không bị nát trước khi đem phơi khô. Cuối cùng, thành phẩm được bảo quản trong hộp gỗ hoặc lọ thủy tinh và sử dụng cho việc chế biến cũng như trang trí món ăn. Phương pháp ủ muối này được truyền từ nhiều thế hệ trước với mục đích lưu giữ hương vị độc đáo của hoa anh đào suốt cả năm.

Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 3.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 3.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 3.

Người Nhật cuồng tất cả món ăn từ hoa anh đào nên hoa anh đào muối đã trở thành nguyên liệu tinh túy của nền ẩm thực Nhật Bản. Vậy chúng mình cùng tìm hiểu một vài món ăn đặc trưng nhân dịp lễ hội Hanami ở khắp mọi miền đất nước mặt trời mọc nào.

Sakura Mochi là một loại bánh ngọt truyền thống Nhật Bản, bánh có màu hồng nhạt, đại diện loài hoa anh đào, thường được nấu bằng nếp mềm, đậu đỏ và được bao phủ bởi lá và hoa anh đào muối. Hình dạng Sakura Mochi khác nhau và mang phong cách riêng mỗi vùng, kiểu Kanto có màu hồng nhẹ được phủ quanh nhân đậu đỏ kết dính, kiểu Kansai thì được vo tròn như một quả bóng và hấp chín bằng hơi nước. Các bạn có thể tìm mua Sakura Mochi tương tự ở cửa tiệm Akebono Ginza hoặc Chomeiji Sakuramochi với mức giá tầm 320¥ (tương đương 68k).

Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 4.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 4.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 4.

Sakura Mochi Kansai

Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 5.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 5.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 5.

Sakura Mochi Kanto

Trà hoa anh đào được pha từ hoa anh đào muối là món ăn không thể thiếu trong lễ hội Hanami ở Nhật Bản. Vị trà thơm ngát gần giống hồng trà nhưng vẫn giữ nguyên vị đặc trưng của hoa. Bên cạnh đó, người Nhật Bản còn dùng trà xanh pha cùng loại trà hoa anh đào muối đặc biệt, có vị mặn nhẹ rất riêng. Tìm mua trà hoa anh đào tại các cửa hàng online như Kyoto Obubu Tea Farms với mức giá 3000¥/100gr (tương đương 650k).

Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 6.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 6.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 6.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 6.

Thạch Sakura hứa hẹn sẽ là món ăn được trông đợi nhất lễ hội Hanami. Bên trong có chứa hoa anh đào muối được bao bọc bởi lớp thạch màu hồng nhạt có chút rượu vị anh đào. Hãy tìm mua món Thạch Sakura tại cửa tiệm Eitaro – cửa hàng bánh kẹo lâu đời nhất khu vực phía Bắc tỉnh Akita với mức giá 900¥/hộp 3 cái (khoảng 180k) nếu có dịp đến Nhật Bản nhé.

Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 7.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 7.
Hoa anh đào muối: tinh hoa ẩm thực Nhật Bản, đến đây thì nhất định phải ăn thử - Ảnh 7.

Mùa hoa anh đào Nhật Bản chỉ nở rộ từ 7 – 15 ngày nên các món ăn từ hoa anh đào muối chỉ bán trong khoảng thời gian từ cuối tháng 3 đến tháng 5 nhé các bạn!

Nguồn: nội dung từ Kênh 14
Link: https://kenh14.vn/hoa-anh-dao-muoi-tinh-hoa-am-thuc-nhat-ban-den-day-thi-nhat-dinh-phai-an-thu-20180411085158955.chn

Những quy định và điều cần nhớ khi sử dụng suối nước nóng Onsen tại Nhật

Một điều bạn chắc chắn nên thử ở Nhật Bản là Onsen (suối nước nóng) rất phổ biến đối với người Nhật và là một trong những nét văn hóa thú vị của đất nước đối với du khách nước ngoài. Để tận hưởng Onsen một cách đúng nghĩa, cần tuân thủ một số quy tắc và tốt hơn hết bạn nên ghi nhớ những quy tắc đó để không bị xấu hổ hay xúc phạm người khác. Hãy cùng xem những quy tắc chính của Onsen để hiểu sâu hơn về văn hóa Nhật Bản!

Vì Nhật Bản là quốc gia có nhiều núi lửa nên đất nước này rất giàu Onsen. Có hơn 3.000 điểm Onsen và hơn 20.000 nguồn suối nước nóng ở Nhật Bản! Người ta nói rằng lịch sử của Nhật Bản và Onsen đã bắt đầu từ trước thế kỷ thứ 7.

Tại sao mọi người yêu thích Onsen

Onsen là nơi mọi người tụ tập và đi chơi. Vì các bạn không mặc gì nên các bạn cảm thấy cởi mở hơn với nhau. Đây được gọi là “Hadaka no Tsukiai” (quan hệ khỏa thân) trong tiếng Nhật.

Ngoài ra Onsen rất tốt cho sức khỏe và có nhiều tác dụng tốt cho cơ thể chúng ta. Đây được coi là một trong những lý do tại sao người Nhật sống trẻ!

QUY TẮC ONSEN

Hãy khỏa thân!

Không được phép mang đồ bơi và dép, và thậm chí tốt hơn nếu bạn KHÔNG mang phụ kiện. Chỉ mang theo một chiếc khăn nhỏ thường được cung cấp.

Làm sạch bản thân trước khi vào hồ tắm

Điều đầu tiên bạn cần làm là rửa sạch cơ thể. Đừng quên rửa sạch bọt trên cơ thể trước khi vào bồn tắm. Không được rửa cơ thể trong bồn tắm!

Kakeyu

Kakeyu có nghĩa là dội nước vào người. Điều này là để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể của bạn trước khi bước vào bồn tắm nước nóng.

Đặt khăn trên đầu của bạn

Không ngâm khăn tắm vào bồn tắm. Đội khăn lên đầu như người Nhật vẫn làm.

Không hối hả

Không chạy, bơi hoặc la hét và tốt nhất là nên yên lặng trong bồn tắm. Hãy nhớ rằng, Onsen là một nơi công cộng.

Lau người

Lau người trước khi trở lại phòng thay đồ. Đó là một vùng khô hạn!

Hình xăm

Hình xăm không được phép ở nhiều nơi Onsen. Vì vậy, tốt hơn hãy kiểm tra trước các quy tắc của họ nếu bạn có.

Đừng ở lại quá lâu

Ngay cả khi bạn yêu thích Onsen rất nhiều và muốn ở đó lâu, đừng ở lại cho đến khi bạn chóng mặt. Quá nhiều thứ đều xấu. Nếu bạn bắt đầu cảm thấy chóng mặt, hãy nghỉ giữa chừng.

Uống nhiều nước sau khi tắm

Vì cơ thể bạn đổ nhiều mồ hôi và cảm thấy mệt mỏi sau khi tắm, nên bạn nhớ uống nhiều nước và nghỉ ngơi trong 30 ~ 60 phút sau khi Onsen.

Không thêm nước

Không thêm nước lạnh ngay cả khi nhiệt độ của bồn tắm quá nóng đối với bạn. Bồn tắm dành cho mọi người. Lưu ý rằng nhiệt độ Onsen có thể trên 40 ℃.

Japanese and general Onsen rules

One thing you should definitely try in Japan is Onsen (hot spring) which is hugely common to Japanese people and one of the country’s interesting cultures to foreign visitors. To enjoy Onsen in a correct way, there are several rules to follow and it’s better to keep them in your mind not to be embarrassed or offend other people. Let’s check major Onsen rules to understand Japanese culture deeper!


Because Japan is a volcanically active country, the country is rich in Onsen. There are over 3,000 Onsen spots and over 20,000 hot spring sources in Japan! It is said that the history of Japan and Onsen has started before 7th century.

Why people love Onsen

Onsen is the kind of place people gather and hang out. Because you don’t wear anything, so you feel more open to each other. This is called “Hadaka no Tsukiai” (relationships in naked) in Japanese.

Also Onsen is very good for health and has various good effects for our bodies. This is considered as one of the reasons why Japanese people live young!

*General Onsen Rules*

Go naked!

No swimwears nor sandals allowed, and even better if you wear NO accessories. Take only a small towel with you which is normally provided.

Clean yourself

First thing you need to do is to wash your body. Don’t forget rinse off foams on your body before entering a bath tub. Washing your body is strictly not allowed inside bath!

Kakeyu

Kakeyu means pouring water on yourself. This is to adjust your body temperature before entering the hot bath.

Towel on your head

Do not soak towels into a bath. Put your towel on your head as Japanese do.

No hustles

Do not run, swim or scream and preferably be quiet in a bath. Remember, Onsen is a public place.

Wipe

Wipe your body before going back to a locker room. It’s a dry zone!

Tattoos

Tattoos are not allowed in many Onsen places. So better check ahead their rules if you have one.

Do not stay too long

Even you love Onsen so much and wanna stay there long, do not stay till you get dizzy. Too much of anything is bad. If you start feeling dizzy, take a short break in between.

Drink plenty water afterwards

Because your body sweat a lot and feels tired after bathing, make sure you drink lots of water and rest for 30~60 mins after Onsen.

No adding water

Do not add cold water even if the temperature of the bath is too high for you. The bath is for everyone’s use. Note that Onsen temperature can be over 40℃.

WHY CAN JAPANESE PEOPLE DRINK WATER DIRECTLY FROM THE TAP?

You know? There are only 15 countries in the world have access to potable tap water.
Germany, Australia, Switzerland, Croatia, Slovenia, Finland, Sweden, Iceland, Irelan, Austria, New Zealand, South Africa, Mozambique, United Arab Emirates and Japan. 🙂

Standards for testing tap water in Japan

Japan’s Ministry of Health, Labor and Welfare sets 51 inspection standards for tap water. In addition, there are other additional terms to check. You know that mineral water only has 18 testing standards.

So we know how strict Japan is about the standard of tap water so that its residents can use it!

Japanese tap water is soft water

There are two types of water, hard water (硬水 – kosui) and soft water (軟水 – nansui). The amount of calcium and magnesium is the basis for determining whether the water source is hard or soft water.

Hardness 0 ~ 100mg / l: soft water
Hardness 101 ~ 300mg / l: medium hard water
Hardness above 301mg / l: hard water
The average Japanese tap water has a hardness of 60mg / l, so it is classified as soft water.

The standards for the different deliciousness of Japanese tap water

Although the same is the tap water but there are localities with very good tap water. That is why Japan has a list of 100 tap water from different provinces and localities based on the deliciousness. Here are a few delegates of this list. If you come here, try drinking and feeling the difference!

Obihiro City (Hokkaido)
Aomori City (Aomori)
Shioya City (Tochigi)
Toyama City (Toyama)
Ono City (Fukui)
Matsumoto City (Nagano)
Fujinomiya City (Shizuoka)
Kumamoto City (Kumamoto)
Yonago City (Tottori)
Shimabara City (Nagasaki)

Soft water is great for skin and hair

Hard water contains minerals, so when showering these mineral ingredients stick to the skin / hair, causing damaged skin / hair, especially hair and skin to dry easily. Soft water, on the other hand, is gentle on skin and hair so it won’t cause much damage. Perhaps that is why Japanese skin and hair are often quite beautiful.

 With the interesting information above, you understand why Japanese tap water can be completely drunk, right? If you are living in Japan or you are traveling to Japan for business or pleasure, you can safely drink the water opened directly from the tap!

VÌ SAO NGƯỜI NHẬT CÓ THỂ UỐNG NƯỚC THẲNG TỪ VÒI?

Bạn biết không chỉ có 15 quốc gia là có nguồn nước máy có thể uống được, trong đó có Nhật Bản.
Đức, Úc, Thuỵ Sĩ, Croat-chia, Slovenia, Phần Lan, Thuỵ Điển, Iceland, Irelan, Áo, New Zealand, Nam Phi, Môzămbic, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất.

Tiêu chuẩn kiểm tra nguồn nước máy của Nhật

Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản đặt ra 51 tiêu chuẩn kiểm tra đối với nước máy. Thêm vào đó, ở các địa phương còn có các điểu khoản bổ sung khác để kiểm tra. Bạn biết không nước khoáng cũng chỉ có 18 tiêu chuẩn kiểm tra thôi đó.

Vậy mới biết Nhật nghiêm khắc như thế nào về tiêu chuẩn nguồn nước máy để cư dân của họ có thể sử dụng!

Nước máy Nhật Bản là nước mềm

Nước có 2 loại là nước cứng (硬水 – kosui) và nước mềm (軟水 – nansui). Lượng canxi và magiê chính là căn cứ để xác định nguồn nước là nước cứng hay nước mềm.

Độ cứng 0~100mg/l: nước mềm
Độ cứng 101~300mg/l: nước cứng vừa
Độ cứng trên 301mg/l: nước cứng
Nguồn nước máy của Nhật trung bình có độ cứng 60mg/l nên được xếp vào loại nước mềm.

Các tiêu chuẩn về độ ngon khác nhau của nước máy Nhật Bản

Tuy cùng là nước máy nhưng có những địa phương có nước máy rất ngon. Đó là lí do mà Nhật có danh sách 100 nước máy tuyển chọn từ các tỉnh, địa phương khác nhau căn cứ vào độ ngon. Dưới đây là một vài đại biểu của danh sách này. Nếu có tới đây hãy thử uống và cảm nhận sự khác biệt nhé!

Thành phố Obihiro (Hokkaido)
Thành phố Aomori (Aomori)
Thành phố Shioya (Tochigi)
Thành phố Toyama (Toyama)
Thành phố Ono (Fukui)
Thành phố Matsumoto (Nagano)
Thành phố Fujinomiya (Shizuoka)
Thành phố Kumamoto (Kumamoto)
Thành phố Yonago (Tottori)
Thành phố Shimabara (Nagasaki)

Nước mềm rất tốt cho da và tóc

Nước cứng chứa các chất khoáng nên khi tắm gội các thành phần khoáng này bám trên da/tóc làm cho da/tóc bị hư tổn cụ thể là tóc và da dễ bị khô. Ngược lại nước mềm khá dịu nhẹ với da và tóc nên sẽ không gây ra nhiều hư tổn. Có lẽ chính vì thế mà da, tóc người Nhật thường khá đẹp.

Với những thông tin khá thú vị ở trên bạn đã hiểu được vì sao nước máy Nhật có thể hoàn toàn uống được rồi đúng không nào? Nếu như đang sinh sống ở Nhật hoặc có tới Nhật công tác, du lịch thì cứ an tâm uống nước được mở trực tiếp từ vòi nhé!

The various popular types of tea in Japan

Tea is the most intoxicating drink in Japan and is an important part of Japanese culinary culture. Many types of tea are widely used and consumed at any time of the day. Green tea is the most popular tea, and when people refer to “tea” (お 茶, ocha) without specifying what kind of tea it is called green tea. Green tea is also a key element of the tea ceremony. Among the most famous places where floating tea is grown are Shizuoka, Kagoshima and Uji.

Ryokucha – Green tea

Green tea types are different in cultivation, with a difference in the time of harvest and the amount of sunlight that the tea leaves receive during growth. The tallest one is gyokuro, picked during the first harvest and shaded from the sun for a while before harvest. Next is sencha, which is also picked during the first harvest but its leaves are not protected from the sun. Finally, bancha is a lower green tea whose leaves are obtained from the postharvest ring.

Matcha – Green tea powder

Only the highest quality is used for matcha, which is dried and ground to a fine powder, then mixed with hot water. Matcha is the form of green tea used in the tea ceremony.

Konacha – Green tea residue

Konacha includes tea tea, tea tea, and small tea leaves remaining after gyokuro or sencha processing. Although considered a lower tea, konacha is used in some foods like sushi. It is often used at inexpensive sushi restaurants.

Hojicha – Roasted green tea

Hojicha is prepared by roasting the tea leaves, giving the leaves its characteristic red-brown color. The heat from the roasting process also causes chemical changes in the leaves, giving the hojicha a sweet, slightly caramelized aroma.

Genmaicha – Green tea with roasted brown rice

Genmai is not dirty, brown rice. Genmai grains are roasted and mixed with tea leaves to create Genmaicha. The roasted genmai gives the tea its golden color for a distinctive flavor. Genmaicha is widely used, as an alternative to standard green tea.

Oolongcha – Oolong Tea (a Chinese tea)

Oolongcha involves allowing tea leaves to oxidize, and then steaming or roasting them to prevent oxidation. Oolongcha is commonly served hot and cold in almost all types of dining establishments across Japan. Tea is brown in color.

Kocha – Black tea

Kocha leaves are even more oxidized than oolongcha, giving tea its dark color. In Japanese, “kocha” actually means “red tea”, referring to the reddish brown color of tea. Kocha is widely available at western-style cafes and restaurants.

Jasmine-cha – Jasmine tea

Jasmine tea is widely consumed in Okinawa, where it is known as sanpincha, but not by much in other parts of Japan. Tea is made by combining jasmine with green tea or sometimes oolong tea.

Mugicha- Barley tea

Mugicha is made by stuffing roasted barley in water. The drink is popularly served cold in the summer, and some claim that it is more suitable for children’s consumption because it does not contain caffeine from the tea leaves.

Kombucha- Kelp tea

Kombucha is a beverage made by mixing earth or kombu seaweed into hot water. The drink tastes salty and is sometimes served as a welcome drink at Ryokan.

Một số loại trà nổi tiếng tại Nhật

Trà là loại đồ uống say nhất ở Nhật Bản và là một phần quan trọng trong văn hóa ẩm thực Nhật Bản. Nhiều loại chè được sử dụng rộng rãi và được tiêu thụ tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Trà xanh là loại trà phổ biến nhất, và khi người ta đề cập đến “trà” (お 茶, ocha) mà không chỉ rõ loại trà nào thì gọi là trà xanh. Trà xanh cũng là yếu tố chính của buổi trà đạo. Trong số những nơi trồng trà nổi thì nổi tiếng nhất là Shizuoka , Kagoshima và Uji .

Ryokucha – Trà xanh

Các loại trà xanh khác nhau ở canh tác, khác nhau về thời điểm thu hoạch và lượng ánh sáng mặt trời mà lá chè hứng được trong quá trình phát triển. Loại cao nhất là gyokuro, được chọn trong đợt thu hoạch đầu tiên và được che nắng từ mặt trời một thời gian trước khi thu hoạch. Tiếp theo là sencha, cũng được chọn trong đợt thu hoạch đầu tiên nhưng lá của nó không được bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời. Cuối cùng, bancha là một loại trà xanh thấp hơn có lá thu được từ vòng sau thu hoạch.

Matcha (Mạt trà) – Bột trà xanh

Chỉ có chất lượng cao nhất được sử dụng cho matcha, được sấy khô và xay thành bột mịn, sau đó được trộn với nước nóng. Matcha là dạng trà xanh được sử dụng trong buổi trà đạo.

Konacha – Cặn trà xanh

Konacha bao gồm chè trà, chè trà và lá chè nhỏ còn lại sau khi chế biến gyokuro hoặc sencha. Mặc dù được coi là một loại trà thấp hơn, nhưng konacha lại được sử dụng trong một số loại thực phẩm như sushi. Nó thường được csử dụng tại các nhà hàng sushi rẻ tiền.

Hojicha – Trà xanh rang

Hojicha được chế biến bằng cách rang các lá chè, cho lá có màu đỏ nâu đặc trưng. Nhiệt từ quá trình rang cũng gây nên sự thay đổi hóa học trong lá, làm cho trà hojicha có mùi thơm ngọt, hơi caramel.

Genmaicha – Trà xanh với gạo nâu rang

Genmai không bị bẩn, gạo lứt . Các loại ngũ cốc Genmai được rang và trộn với lá chè để tạo ra Genmaicha. Genmai rang cho trà màu vàng tạo nên hương vị đặc biệt. Genmaicha được sử dụng phổ biến, như là một sự thay thế cho trà xanh đạt chuẩn.

Oolongcha – Trà Ô Long (một loại trà Trung Quốc)

Oolongcha liên quan đến việc cho phép lá chè bị oxy hoá, và sau đó hấp hoặc rang chúng để ngăn quá trình oxy hóa. Oolongcha thường được dùng lúc nóng và lạnh tại hầu như tất cả các loại cơ sở ăn uống trên khắp Nhật Bản. Trà có màu nâu.

Kocha – Trà đen

Lá Kocha thậm chí còn oxy hóa hơn oolongcha, làm cho trà có màu tối. Trong tiếng Nhật, “kocha” thực sự có nghĩa là “trà đỏ”, đề cập đến màu nâu đỏ của trà. Kocha được phổ biến rộng rãi tại quán cà phê và nhà hàng kiểu phương Tây.

Jasmine-cha – Trà hoa nhài

Trà Jasmine được tiêu thụ rộng rãi ở Okinawa, nơi nó được biết đến như sanpincha, nhưng không nhiều ở các vùng khác của Nhật Bản. Trà được làm bằng cách kết hợp hoa nhài với trà xanh hoặc đôi khi là trà oolong.

Mugicha- Trà lúa mạch

Mugicha được làm bằng cách nhồi lúa mạch nướng vào nước. Thức uống được phổ biến phục vụ lạnh vào mùa hè, và một số cho rằng nó phù hợp hơn cho tiêu dùng của trẻ em bởi vì nó không chứa caffeine từ lá chè.

Kombucha- Trà tảo bẹ

Kombucha là một loại nước giải khát được làm bằng cách trộn đất hoặc tảo biển kombu vào nước nóng. Nước uống có vị mặn và đôi khi được phục vụ như một thức uống chào đón ở Ryokan .

ĐỨC TÍNH VÀ TINH THẦN NHẬT BẢN

1. Cần mẫn như 1 “đàn ong”
 Cảnh tượng thường thấy trên các tàu điện ngầm là người Nhật ko bao giờ nói chuyện rôm rả với nhau mà họ, ai biết việc người ấy, đều tranh thủ mang sách ra đọc, mang laptop hoặc điện thoại ra đọc báo hoặc làm việc. Họ chăm chỉ nỗ lực tận dụng mọi thời gian rảnh rỗi để làm việc, họ nỗ lực làm việc học tập trong “từng giây”, chậm chậm ,từ từ nhưng chắc chắn và chăm chỉ đều đặn cả đời.
 Người Nhật nói chung ko thông minh lắm,nhưng họ biết cách phối hợp làm việc với nhau. Họ giỏi ko ở những cá nhân “xuất thần”. mà họ giỏi là giỏi tập thể, giỏi phối hợp, đoàn kết với nhau cùng làm việc. Họ quan niệm rằng: “Thành công của họ là do nỗ lực của cả tập thể chứ ko phải là sự ” xuất thần” của 1 cá nhân”.

2. Làm việc tập thể (chứ không phải làm việc cá nhân)
  Trẻ con từ bé ở Nhật bản đã được dạy cách phối hợp với nhau để làm việc (không phải làm việc 1 mình mà là phải biết hoà đồng phối hợp với các bạn khác cùng làm việc tập thể), chúng được dạy là: ” phải biết nỗ lực làm việc hết mình vì mục tiêu chung của cả tập thể chứ ko vì lợi ích riêng mình”, “Lỗi của 1 người là lỗi của cả tập thể (tập thể đồng lòng như 1)”; ” phải biết hy sinh, gạt bỏ quan điểm cá nhân để hết mình theo đuổi mục tiêu chung của tập thể” 

 Công ty là 1 gia đình lớn: do vậy mới có các công ty gia đình trị như Toyota, Honda, công ty là 1 đại gia đình, dường như ko có quan hệ bóc lột ” ông chủ tư bản- công nhân”. Mỗi người công nhân hay giám đốc đều là 1 thành viên của đại gia đình đều cố gắng miệt mài làm việc. Họ ko phải làm việc vì bị thúc ép quản lý mà tự nguyện cống hiến sức lực để đóng góp thành công cho mục tiêu tập thể công ty như đóng góp công sức xây dựng “đại gia đình” vậy.
 Những công nhân, giám đốc ấy đến công ty làm việc như đến gia đình chung để làm việc, họ trở thành những người làm công suốt đời, cống hiến hết mình (cả trái tim và bàn tay) cho công ty. Khi bất cứ người công nhân nào bị ốm đau đều được đích thân giám đốc đến hỏi thăm, mọi người bình đẳng hết mình làm tròn nhiệm vụ của mình đóng góp vào mục tiêu tập thể chung.

3. Nỗ lực suốt đời
  “Đẳng cấp của 1 người được đánh giá bằng sự nỗ lực bền bỉ cả đời chứ ko phải là sự xuất thần bất ngờ”. 
  Người Nhật coi trọng sự chăm chỉ nỗ lực từng tý 1 lâu dài chậm chậm nhưng cả đời hơn là sự thăng tiến nhảy vọt. Người Nhật nói chung họ coi trọng địa vị xã hội , người Nhật coi trọng nể phục 1 người nào đó vì người đó có đóng góp nhiều cho xã hội chứ ko đơn thuần đánh giá coi trọng qua quần áo, xe xịn hay nhiều tiền.
  Ví dụ: 1 người kế toán cần mẫn làm việc cả đời đóng góp cho công ty sẽ có địa vị xã hội cao hơn là 1 anh nhà giàu ăn chơi có xe xịn áo đẹp nhưng chả làm ăn gì đóng góp cho xã hội)

4. Yêu công việc
  Người Nhật rất yêu công việc, họ coi công việc như cuộc sống của mình “họ sống để làm việc chứ ko phải làm việc để sống”, họ chăm chỉ làm việc suốt đời. Họ hạnh phúc khi được làm việc, với họ thì thì thật là tệ hại khi ko được làm việc,ko được đóng góp công sức cho xã hội 

 Trẻ con Nhật Bản từ bé đã được giáo dục “Đã ko làm thì thôi nhưng đã làm thì phải làm việc hết mình”, yêu và say mê công việc, cố hết sức phấn đấu làm việc  Ngoài ra người Nhật còn “chơi ra chơi mà làm ra làm”  khi chơi thì có thể rất vui vẻ thoải mái nhưng khi làm việc thì cực kì kỷ luật và nghiêm túc, họ hết mình tập trung vào công việc ko để xao nhãng phân tâm chơi bời. Khi một người Nhật làm việc thì mặt anh ta cực kì tập trung và nghiêm nghị, anh tập trung 100% vào việc đang làm.

5. Yêu nước Nhật
 Thật vậy người Nhật cực kì yêu nước, khi họ vào siêu thị mua hàng bao giờ họ cũng ưu tiên mua hàng trong nước trước (hàng ngoại nhập khẩu để sau) nó thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nội địa nảy sinh ủng hộ các công ty trong nước trước sự cạnh tranh của công ty nước ngoài. Hơn nữa 1 công ty Nhật muốn lớn mạnh thì trước hết phải chinh phục thị trường trong nước trước mới nghĩ đến vươn ra nước ngoài. Người tiêu dùng Nhật Bản trong nước ủng hộ mua hàng tạo doanh thu cho công ty. Vì vậy công ty mới lớn mạnh được, khi công ty lớn mạnh mới tuyển dụng nhiều lao động được.

 Ví dụ: Nếu ở Nhật bạn vào siêu thị mua 1 cái điện thoại SONY hay SHARP sẽ được người dân nể và quý mến hơn là việc bạn mua 1 cái Nokia hay SAM SUNG. Các game nếu do nhà sản xuất Nhật sẽ được phát hành bao giờ các nhà sản xuất Nhật Bản bao giờ cũng ưu ái phát hành bản tiếng Nhật cho thị trường trong nước, sau đó 1-2 tháng mới có bản tiếng Anh bán ra nước ngoài.
 Ví dụ: Với thị trường máy chơi game, họ ko bao giờ mua XBOX của Microsoft (Mỹ) mà chỉ mua PS3 của Sony hoặc Wii của Nintendo mặc dù Xbox có giá rẻ hơn và chất lượng ngang nhau. Do vậy các mặt hàng điện tử của nước ngoài rất khó vào thị trường Nhật Bản.

6. Tiết kiệm: 
 Người Nhật nổi tiếng với đức tính tiết kiệm này, trẻ con từ bé đã được giáo dục ý thức tiết kiệm,họ tiết kiệm đến từng cái nhỏ nhất như (nếu đi ra ngoài đi vệ sinh tầm 30s thì phải tắt điện ở phòng khách).  
 Nếu chỉ 1 người tiết kiệm trong khi cả xã hội lãng phí thì chả có ý nghĩa gì nhưng nếu cả xã hội ,cả dân tộc đều tiết kiệm thì có ý nghĩa lớn vô cùng
 Ví dụ: Khi có tiệc ăn hoặc Khi đi ăn ở 1 quán ăn họ chỉ gọi đủ thức ăn để ăn vừa hết, ko bao giờ để thừa thức ăn, 1 đĩa thức ăn bao giờ ăn xong cũng hết, ko còn thừa tý nào (thậm chỉ ăn hết từng hạt cơm, vét hết từng miếng thịt vụn nhỏ), nếu thừa họ sẽ gói mang về chứ ko bao giờ để thừa đổ đi cả.

7. Tinh thần samurai
 Bạn thường thấy trong phim hồi xưa về tướng quân người Nhật, một khi đã đánh trận, nếu thua trận là lập tức mổ bụng tự tử (để không làm ô nhục danh dự nước Nhật). Đây là tinh thần Samurai (võ sĩ đạo) 

 Thực tế thì tinh thần này vẫn còn ở trong cuộc sống hiện đại của người Nhật, các giám đốc, nhà lãnh đạo các công ty phải chịu một áp lực chiến thắng cực kì lớn, nếu họ thua hay thất bại thì họ sẽ cảm thấy không còn có ích cho xã hội, cảm thấy mình vô dụng, ko được người khác nể trọng nên họ sẽ “đâm đầu vào tàu điện” tự tử. Nguyên nhân tại sao tỷ lệ tự tử ở Nhật cao như thế (nhưng 1 điều lạ là người dân Nhật bản họ chứng kiến cảnh tự tử đó mà họ cảm thấy hết sức bình thường. Tinh thần samurai đã đi sâu vào nhận thức của họ). Và đây là nguyên nhân của lượng người tự tử do khủng hoảng kinh tế vừa rồi rất lớn vì nguyên do “họ cảm thấy mình vô dụng, ko có ích cho xã hội”  nên chết theo tinh thần Samurai cho đỡ làm gánh nặng cho xã hội. 
8. Người dân tiêu dùng mua sắm nhiều
 Người Nhật tuy rất tiết kiệm nhưng lại rất ” lãng phí” trong việc chi tiêu mua sắm, Người tiêu dùng mua sắm rất nhiều nó tạo nên thị trường Nhật Bản là thị trường có sức mua cực lớn, qua đó cũng thúc đẩy phát triền nền kinh tế. 

Như các bạn đã biết nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ 3 thế giới, mà muốn cả nền kinh tế phát triển cần có số lượng người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền ra mua lớn, nó tạo ra sức mua mạnh. Điều này làm các công ty bán được hàng và các công ty có lợi nhuận cao. Khi có doanh thu các công ty sẽ tái đầu tư sản xuất ra những sản phẩm tốt hơn và sẽ tuyển dụng nhiều lao động hơn. Điều đó sẽ tạo cho người dân có thu nhập và lại tiêu dùng nhiều hơn.

Osechi – Traditional Japanese New Year’s meal

Today’s article will talk about Osechi a Japanese New Year’s meal. Osechi is not a famous dish in Japanese culinary culture but a meal to start a new year. The original meaning of Osechi is that this meal helps housewives (and their families) still have a delicious meal during the first few days of the new year, when stores across Japan are closed. .

Although the people of the land of cherry blossoms welcome Tet according to the calendar year, their Tet still carries bold traditional culture typical of the land of cherry blossoms. Osechi or (Oshougatsu ryouri) is often simply referred to as Osechi, which is a Tet tray in Japan. In the past, when coming to Tet, Japanese people were busy preparing Osechi dishes to enjoy with their family during Tet, just like in Vietnam preparing to cook banh chung, banh Tet and traditional dishes. different during Tet.

Because Osechi is a meal, not a traditional dish of the Japanese people, there is a variety of styles and ways of making it. If a Vietnamese New Year meal must include dishes such as duck meat braised meat, banh chung, banh cuon, stewed pork rolls, in Japan an Osechi plate must have the following dishes. Wine, soup: stewed soup with many ingredients including Omochi (sticky rice, similar to thick cakes in Vietnam), stewed vegetables, pickled dishes, grilled dishes. Iwai sakana sanshu: this is a set of 3 dishes. In the Kanto region (Tokyo side), these 3 dishes usually include black beans, dried sardines and herring eggs. In the Kansai region (Osaka side), these 3 dishes are burdock root, herring eggs and dried sardines / black beans.

All dishes on the Osechi tray have been cooked & ready for the new year. Partly because people wanted to avoid the use of fire on New Year’s Day, partly because it was also wished for the woman to rest on this day. Custom is like that, but increasingly, Osechi is improved to suit with the times. Now the menu is much richer.

To meet the needs of the “Gods”, all kinds of dishes from Western countries, China … can be used to make Osechi dishes. Because I think this is a dinner tray to reunite at the beginning of the year, our children and family members prepare that dish. The atmosphere is warm, happy, and happy.

History

Osechi is a Japanese New Year celebration meal. This tradition dates back to the Heian period (794-1185). Osechi is different because it comes in special boxes called jūbako; Similar to bento boxes, jūbako boxes are often folded before and after serving. Initially Osechi consisted of only nimono, vegetables boiled in soy sauce, sugar or mirin. Over the years, the number of dishes in Osechi meals increased gradually. Today, Osechi includes any dish dedicated to Tet and, if Western dishes are added, it is called “Western Osechi” (seiyō-osechi); there is also a “Chinese Osechi” (chūkafū osechi).

If you want to enjoy this new year celebration, the only way is to visit this cherry blossom country at the beginning of the year. Because this meal is not on the menu of Vietnamese restaurants, including Japan.

Osechi – Bữa ăn đầu năm mới của người Nhật

Bài viết hôm nay sẽ nói về Osechi một bữa ăn đầu năm mới của người Nhật. Osechi không phải là một món ăn nổi tiếng trong văn hóa ẩm thực Nhật Bản mà là một bữa ăn để bắt đầu một năm mới. Ý nghĩa gốc của món Osechi chính là bữa ăn này giúp cho những người nội trợ (và gia đình họ) vẫn có bữa ăn ngon miệng trong những ngày đầu tiên của năm mới, khi những cửa hàng trên khắp Nhật Bản đều đã đóng cửa.

Mặc dù người dân xứ sở hoa Anh Đào đón tết theo dương lịch nhưng ngày Tết của họ vẫn mang đậm nét văn hóa truyền thống đặc trưng của xứ sở hoa anh đào. Osechi hay (Oshougatsu ryouri) thường được gọi một cách đơn giản là Osechi, là mâm cỗ ngày Tết ở Nhật. Ngày xưa, cứ đến những ngày cận tết là người Nhật lại tất bật chuẩn bị các món ăn Osechi để cùng thưởng thức với gia đình trong dịp Tết, giống như ở Việt Nam chuẩn bị nấu bánh chưng, bánh tét và các món truyền thống khác trong dịp Tết vậy.

Vì Osechi là một bữa ăn chứ không phải một món ăn truyền thống của người dân Nhật Bản cho nên rất đa dạng về kiểu dáng cũng như cách thức thực hiện. Nếu như một bữa cơm ngày tết của Việt Nam phải có các món ăn như thịt kho hột vịt, bánh chưng, bánh tét củ kiệu, giò heo hầm thì ở Nhật Bản một mâm Osechi phải có các món như sau. Rượu, món canh: món canh hầm nhiều nguyên liệu trong đó có Omochi (nếp dẻo, tương tự như bánh dày ở Việt Nam vậy), rau củ hầm, món muối chua, món nướng. Iwai sakana sanshu: đây là một bộ gồm 3 món. Ở vùng Kanto (phía Tokyo) thì 3 món này thông thường bao gồm đậu đen, khô cá mòi và trứng cá trích. Còn ở vùng Kansai (phía Osaka) thì 3 món này là rễ cây ngưu bàng, trứng cá trích và khô cá mòi / đậu đen.

Tất cả các món trong mâm Osechi đều đã được nấu chín & để sẵn sàng cho năm mới. Một phần vì người ta muốn tránh việc sử dụng lửa vào ngày đầu năm, một phần cũng có ý muốn cho người phụ nữ được nghỉ ngơi trong ngày này. Phong tục là vậy nhưng càng ngày thì Osechi càng được cải tiến để phù hợp với thời đại. Bây giờ thực đơn phong phú hơn nhiều.

Để đáp ứng nhu cầu của các “Thượng đế”, tất cả các loại món ăn của các nước Tây, Tàu… đều có thể được sử dụng để làm mâm Osechi. Vì nghĩ cho cùng thì đây là mâm cơm sum vầy đầu năm nên con cháu, các thành viên trong gia đình thích ăn món gì thì chuẩn bị món đó thôi. Không khí đầm ấm, vui vẻ, hạnh phúc là chính.

Lịch sử ra đời và phát triển

Osechi là bữa ăn mừng Tết Nhật Bản. Truyền thống này khởi đầu từ thời kỳ Heian (794-1185). Osechi khác biệt vì nó được đựng trong những chiếc hộp đặc biệt gọi là jūbako; tương tự như các hộp bento, các hộp jūbako thường được xếp gọn lại trước và sau khi dùng. Ban đầu Osechi chỉ gồm có nimono, rau luộc trong nước tương, đường hoặc rượu mirin. Trải qua nhiều đời, số lượng món ăn trong bữa Osechi tăng dần lên. Ngày nay, Osechi gồm bất cứ món ăn nào dành riêng cho ngày Tết và nếu như các món ăn phương Tây được thêm vào thì gọi là “Osechi Tây Phương” ( seiyō-osechi); ngoài ra còn có loại “Osechi Trung Hoa” (chūkafū osechi).

Nếu muốn thưởng thức bữa ăn mừng năm mới này chỉ có cách duy nhất là bạn phải ghé thăm đất nước hoa Anh Đào này vào dịp đầu năm. Bởi vì bữa ăn này không hề có trong thực đơn của các nhà hàng Việt Nam kể cả Nhật Bản.